Nhóm thuốc điều trị rối loạn lo âu và lưu ý khi dùng
Sử dụng thuốc điều trị rối loạn lo âu có thể cải thiện tình trạng lo âu quá độ, bất an, dễ kích động, sợ hãi,… Tùy theo dạng rối loạn lo âu và mức độ triệu chứng, bác sĩ có thể chỉ định dùng các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc an thần,…
Rối loạn lo âu là gì?
Hầu hết tất cả mọi người đều đã từng trải qua cảm giác lo âu, buồn chồn về một vấn đề gì đó trong cuộc sống. Tuy nhiên, nếu tình trạng này xảy ra với mức độ nghiêm trọng hơn, kéo dài trong một khoảng thời gian và có kèm theo các biểu hiện bất thường sẽ khiến cho sức khỏe, tinh thần, cuộc sống của bạn bị đảo lộn. Trong trường hợp thường xuyên rơi vào trạng thái lo lắng và không thể nào kiểm soát được các hành vi, cảm xúc của mình thì khả năng cao là đang mắc phải căn bệnh rối loạn lo âu.
Rối loạn lo âu là một hội chứng về tâm lý, khiến cho người bệnh luôn xuất hiện những cảm xúc lo lắng, suy nghĩ tiêu cực một cách thái quá, đặc biệt hầu hết chúng không xuất phát từ nguyên nhân cụ thể nào hoặc những tình huống rất bình thường diễn ra hàng ngày. Theo thống kê từ các trường hợp mắc bệnh thì rối loạn lo âu sẽ dễ gặp phải ở các đối tượng từ 25 tuổi trở lên.
Một số triệu chứng đặc trưng của căn bệnh này như:
- Thường trực sự lo âu, phiền muộn
- Cơ thể không có sức sống, lười vận động và giảm hứng thú với mọi thứ xung quanh
- Luôn có cảm giác hồi hộp, lo lắng, sợ hãi,…không rõ nguyên nhân.
- Đổ nhiều mồ hôi, tay chân run, cơ bắp đau nhức, rối loạn nhịp tim, mệt mỏi, hơi thở nhanh, khó ngủ, chóng mặt,…
- Có những suy nghĩ tiêu cực, liên tưởng đến những tình huống tồi tệ, khó tập trung.
- Mất khả năng kiểm soát hành vi và lời nói
Các nhóm thuốc điều trị rối loạn lo âu thông dụng nhất
Có khá nhiều loại thuốc được sử dụng trong điều trị rối loạn lo âu. Trong đó, mục tiêu chính của việc sử dụng thuốc là cải thiện các triệu chứng thể chất, tâm thần và nâng đỡ cảm xúc khi trị liệu tâm lý. Nhìn chung, đa phần bệnh nhân rối loạn lo âu đều có đáp ứng tốt khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, để phòng ngừa tái phát, một số loại thuốc sẽ được sử dụng dài hạn từ 6 – 12 tháng hoặc hơn.
Các nhóm thuốc điều trị rối loạn lo âu được sử dụng phổ biến nhất hiện nay bao gồm:
1. Thuốc chống trầm cảm
Từ những năm 70, các bác sĩ tâm lý đã nhận thấy hiệu quả điều trị rối loạn lo âu của những loại thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là các loại thuốc chống trầm cảm ba vòng TCAs và thuốc ức chế Monoamine oxidase (IMAOs). Các bác sĩ nhận thấy kết quả vượt trội khi sử dụng 2 nhóm thuốc này cho bệnh nhân rối loạn hoảng sợ.
Hiện nay, 2 nhóm thuốc trên ít được sử dụng hơn do tiềm ẩn nhiều rủi ro và tác dụng phụ. Đa phần bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) và thuốc tái hấp thu serononin + norepinephrine (SNRIs). Các loại thuốc này mang lại hiệu quả cao, ít tác dụng phụ hơn nên có thể sử dụng dài hạn để ngăn ngừa tái phát.
Các loại thuốc chống trầm cảm thường cho hiệu quả khá chậm. Bệnh nhân sẽ nhận thấy cải thiện sau khoảng vài tuần sử dụng. Cũng chính vì lý do này mà đa số các trường hợp đều được sử dụng kết hợp thuốc an thần gây nghiện nhóm benzodiazepines liều thấp với thuốc chống trầm cảm. Sau khoảng 4 đến 6 tuần sử dụng, bác sĩ sẽ chỉ định giảm dần việc sử dụng benzodiazepines nếu nhận thấy thuốc chống trầm cảm phát huy tác dụng rõ rệt.
Một số loại thuốc chống trầm cảm thường được sử dụng trong quá trình điều trị rối loạn lo âu như imipramine (tofranil), escitalopram (lexapro), venlafaxine (Effexor), venlafaxine (Effexor), sertraline (Zoloft), Paroxetine (Paxil),…..
Tác dụng phụ của thuốc: Trong khoảng thời gian đầu sử dụng, các loại thuốc chống trầm cảm có thể làm cho các triệu chứng lo lắng, buồn chồn tăng cao.
Chống chỉ định: Các đối tượng bị mẫn cảm hoặc dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
2. Thuốc chống loạn thần – Nhóm thuốc điều trị rối loạn lo âu thông dụng
Đối với những trường hợp bị rối loạn lo âu gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như hoảng sợ, kích động, run rẩy, mất kiểm soát,… bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc chống loạn thần. Nhóm thuốc này thường được dùng cho những trường hợp bị rối loạn stress sau sang chấn (PTSD) và rối loạn ám ảnh sợ. Bởi đây là hai dạng rối loạn lo âu dễ gây ra tình trạng hoảng loạn và kích động mạnh.
Thuốc chống loạn thần được chia thành 2 nhóm bao gồm thuốc chống loạn thần thế hệ I (hay còn gọi là thuốc chống loạn thần điển hình) và thuốc chống loạn thần thế hệ II (thuốc chống loạn thần không điển hình). Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách chẹn các thụ thể dopamin, từ đó làm giảm các triệu chứng lo âu quá mức, hoảng sợ, kinh hãi, kích động,… Với cơ chế kể trên, thuốc chống loạn thần còn được sử dụng trong điều trị tâm thần phân liệt và giai đoạn hưng cảm của rối loạn lưỡng cực.
Tương tự như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần cho tác dụng khá chậm và thường chỉ mang lại cải thiện sau 2 – 4 tuần sử dụng. Ban đầu, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc với liều lượng dựa trên mức độ triệu chứng. Sau đó, sẽ tiến hành điều chỉnh tùy theo diễn biến tâm lý của bệnh nhân và khả năng đáp ứng.
Chống chỉ định thuốc chống loạn thần trong điều trị rối loạn lo âu:
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào trong thuốc
- Phụ nữ mang thai (có khả năng gây quái thai)
- Thận trọng với người có huyết áp thấp, tiền sử động kinh
Các loại thuốc chống loạn thần được sử dụng cho bệnh nhân rối loạn lo âu bao gồm:
- Levomepromazine
- Olanzapine
- Amisulpride
- Aripiprazole
- Paliperidone
Trong thời gian sử dụng, thuốc chống loạn thần có thể gây ra một số tác dụng phụ như hội chứng giống cúm, đau vùng chậu, tê cứng đầu chi, đau ngực, đau cổ,… Bên cạnh đó, loại thuốc này cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường, bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ để được tư vấn cách xử trí.
3. Thuốc an thần nhóm Benzodiazepine (BZD)
Benzodiazepine (BZD) thường được dùng để điều trị rối loạn lo âu, động kinh, co giật, mất ngủ, rối loạn thần kinh,…Với liều lượng dùng cao BZD còn có tác dụng giúp giãn cơ và an thần. Tuy nhiên, do có nguy cơ gây nghiện và lạm dụng cao, hiện nay nhóm thuốc này không còn là lựa chọn ưu tiên khi điều trị các rối loạn lo âu.
Công dụng của thuốc: Các loại thuốc thuộc nhóm benzodiazepin có thể làm thuyên giảm một số triệu chứng của các rối loạn tâm lý, căng thẳng thần kinh, trầm cảm, rối loạn lo âu,… Hiện nay, thuốc được sử dụng với 4 công dụng chính:
- Dễ ngủ
- Chống co giật
- Giãn cơ
- Chống lo âu, giảm bớt các triệu chứng lo lắng, bồn chồn.
Liều lượng sử dụng: Tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người mà các bác sĩ sẽ hướng dẫn sử dụng liều lượng phù hợp. Tuy nhiên, quá trình sử dụng thuốc benzodiazepin chỉ kéo dài khoảng từ 1 đến 3 tuần do thuốc có khả năng gây nghiện cao.
Tác dụng phụ: Trong thời gian dùng thuốc, người bệnh dễ gặp phải một số tác dụng phụ như giảm trí nhớ, khó tập trung, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, chán nản, buồn ngủ, nhầm lẫn, lệ thuộc vào thuốc,….
Chống chỉ định: Thuốc benzodiazepin sẽ chống chỉ định đối với những trường hợp như:
- Những đối tượng bị dị ứng, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Những người có bệnh liên quan đến đường hô hấp.
- Những trường hợp bị suy gan.
- Do thuốc có tác dụng giúp an thần, dễ gây buồn ngủ nên không phù hợp cho những người làm việc đòi hỏi sự tập trung cao.
4. Thuốc chẹn beta – Nhóm thuốc giảm các triệu chứng thể chất do rối loạn lo âu
Thuốc chẹn beta là nhóm thuốc thông dụng trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tim mạch như đau thắt ngực, suy tim, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp,… Ngoài ra, loại thuốc này còn được sử dụng để cải thiện các triệu chứng thể chất do rối loạn lo âu, trầm cảm và các vấn đề tâm lý, tâm thần gây ra.
Thuốc chẹn beta được sử dụng phổ biến cho bệnh nhân bị rối loạn ám ảnh sợ, rối loạn stress sau sang chấn (PTSD), rối loạn ám ảnh sợ xã hội,… Những trường hợp rối loạn lo âu lan tỏa gặp phải các triệu chứng do rối loạn thần kinh thực vật như bồn chồn, bất an, đổ mồ hôi, tăng huyết áp,… cũng có thể sử dụng nhóm thuốc này để cải thiện.
Tuy nhiên, thuốc chẹn beta có chống chỉ định tuyệt đối với các trường hợp sau:
- Hen phế quản
- Suy tim sung huyết mất bù
- Block nhĩ thất độ II và độ III
- Suy gan với các triệu chứng nghiêm trọng như bệnh lý não do can, cổ trướng, tăng bilirubin huyết,…
- Hội chứng Raynaud
- Phụ nữ mang thai
- Nhịp tim chậm (dưới 50 lần/ phút)
Nhóm thuốc này chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân đang không sử dụng thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO) – một trong những loại thuốc chống trầm cảm được sử dụng phổ biến. Về cơ bản, thuốc chẹn beta chỉ có thể giảm tạm thời các triệu chứng thể chất. Vì vậy để đảm bảo an toàn, bác sĩ thường chỉ định dùng nhóm thuốc này khi thật sự cần thiết và chủ yếu được dùng ngắn hạn.
5. Các viên uống hỗ trợ giải tỏa lo âu
Ngoài các loại thuốc trên, bệnh nhân rối loạn lo âu cũng có thể sử dụng thêm một số viên uống hỗ trợ giải tỏa lo âu. Các sản phẩm này thường chứa chiết xuất tự nhiên có khả năng chống oxy hóa, giải tỏa căng thẳng và lo âu. Một số sản phẩm còn chứa các khoáng chất và vitamin cần thiết cho quá trình tái tạo các tế bào thần kinh.
Bệnh nhân rối loạn lo âu – đặc biệt là rối loạn lo âu lan tỏa dễ gây ra tình trạng suy nhược thần kinh do lo lắng dai dẳng và kéo dài. Sau một thời gian bệnh tiến triển, bệnh nhân còn phải đối mặt với một số triệu chứng do suy nhược hệ thần kinh như chóng mặt, đau đầu, run rẩy, sụt cân, người xanh xao, mệt mỏi, mất tập trung,…
Sử dụng các loại viên uống hỗ trợ giúp tăng tuần hoàn máu lên não và tái tạo các tế bào thần kinh bị thoái hóa. Ngoài ra, việc bổ sung viên uống chứa vitamin, khoáng chất cũng giúp nâng đỡ thể trạng và giảm nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm do hệ miễn dịch suy giảm. Các viên uống hỗ trợ được dùng cho bệnh nhân rối loạn lo âu thường chứa vitamin D, magie, canxi, vitamin C, kẽm, chiết xuất lá bạch quả, hoa cúc,…
Một số lưu ý khi uống thuốc chống lo âu
Sử dụng thuốc điều trị rối loạn lo âu đúng cách sẽ mang lại hiệu quả tốt và cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi sử dụng, bệnh nhân phải chú ý một số điều sau đây:
- Người bệnh cần tuân thủ đúng theo hướng dẫn và chỉ định dùng thuốc của bác sĩ chuyên khoa.
- Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về sử dụng hoặc áp dụng đơn thuốc của người khác.
- Trước khi uống thuốc nên kiểm tra liều lượng, nhãn thuốc để tránh nhầm lẫn.
- Không được tự ý tăng giảm liều dùng khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa.
- Trong quá trình dùng thuốc nếu có xuất hiện bất kì triệu chứng khác thường nào cũng cần báo ngay với chuyên gia để được ngăn chặn và giải quyết kịp thời.
- Không được tự ý ngưng sử dụng thuốc, kiên trì áp dụng đúng phác đồ điều trị của bác sĩ.
- Tuyệt đối không uống bia rượu, sử dụng chất kích thích, các chất gây nghiện.
- Không tự ý kết hợp các loại thuốc (bao gồm cả thuốc Đông y và viên uống hỗ trợ) nếu chưa tham khảo ý kiến bác sĩ. Những trường hợp này có thể gặp phải các tác dụng ngoại ý do hiện tượng tương tác thuốc.
- Ngoài sử dụng thuốc, bệnh nhân cũng nên trị liệu tâm lý và xây dựng lối sống khoa học để vượt qua chứng lo âu và tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn nhất.
Trên đây là thông tin cơ bản về các nhóm thuốc điều trị rối loạn lo âu được sử dụng phổ biến nhất. Trước khi dùng thuốc, bệnh nhân nên trao đổi cụ thể với bác sĩ để được tư vấn kỹ về liều lượng, thời gian sử dụng và một số vấn đề cần lưu ý. Ngoài ra, cần chú ý dùng thuốc đầy đủ để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tái phát.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!