Thuốc Imipramine: Công dụng và lưu ý khi dùng
Thuốc Imipramine có khả năng khôi phục các chất dẫn truyền thần kinh tự nhiên trong não bộ để cải thiện dần các triệu chứng của trầm cảm, chẳng hạn trạng thái mất năng lượng. Thuốc được phải trong ít nhất 2-4 tuần mới bắt đầu phát huy tác dụng, người bệnh cần kiên trì sử dụng đúng theo chỉ định của bác sĩ kết hợp với chế độ sống khoa học để đảm bảo mang đến các hiệu quả tích cực nhất.
Giới thiệu chung về thuốc Imipramine
Thống kê cho thấy tỷ lệ người mắc chứng trầm cảm đang có xu hướng gia tăng mạnh trong những năm gần đây, do rất nhiều yếu tố tác động. Độ tuổi mắc rối loạn tâm lý này cũng ngày càng có xu hướng trẻ hóa với tỷ lệ học sinh, sinh viên tăng khá mạnh. Tuy nhiên nhìn chung mọi người vẫn chưa hiểu rõ hết các hệ lụy từ trầm cảm dẫn tới đa số các trường hợp đều được phát hiện khá muộn.
Thuốc Imipramine thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) – đây cũng là nhóm thuốc được dùng phổ biến trong điều trị trầm cảm. Thuốc có thể điều chế dưới dạng viên nén, bao phim, viên nang hoặc cả siro để phù hợp với từng bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc và điều trị.
Thành phần và cơ chế hoạt động
Thuốc Imipramine có thành phần chính là hoạt chất Imipramine. Thuốc hoạt động với cơ chế ức chế tái thu hồi Noradrenalin và hệ thần kinh alpha giao cảm. Khả năng này được cho là có mối liên quan mật thiết với tác dụng điều trị trầm cảm bởi phục hồi được các chất dẫn truyền thần kinh tự nhiên bị thiếu hụt trong não bộ.
Thuốc thể hiện rõ hiệu quả trong tính chất chẹn thần kinh đối giao cảm ở khu vực trung tâm và ngoại biên. Sự cân bằng các hóa chất não bộ giúp người bệnh dần phục hồi về mặt năng lượng, có những cảm xúc tươi vui tích cực hơn, hạn chế sự kích động cùng một số vấn đề khác trong trầm cảm.
Thuốc Imipramine được chỉ định phổ biến cho các đối tượng sau
- Bệnh nhân trầm cảm nội sinh hoặc không nội sinh
- Bệnh nhân trầm cảm ẩn
- Bệnh nhân mắc rối loạn hoảng sợ
- Người mắc hội chứng sợ không gian hẹp hay hội chứng sợ khoảng trống
- Người trầm cảm có các biểu hiện hoang tưởng
- Có thể đẩy lùi các dấu hiệu tiến triển của bệnh Alzheimer
- Điều trị chứng đái dầm ở trẻ em hay bí tiểu ở người trưởng thành
Một số tác dụng khác không ghi trên bao bì cũng có thể được bác sĩ chỉ định nếu phù hợp với tình trạng của người bệnh.
Liều dùng và cách dùng của thuốc
Liều dùng thuốc Imipramine được chỉ định dựa trên tiền sử bệnh lý, tình trạng sức khỏe ở thời điểm hiện tại để đảm bảo phù hợp. Thuốc thuộc nhóm ETC – thuốc kê đơn nên chỉ được sử dụng và mua khi có đơn thuốc từ bác sĩ chuyên môn để đảm bảo an toàn, đúng cách cho người bệnh, hạn chế nguy cơ về các tác dụng phụ có thể xảy ra.
Bác sĩ khuyến khích người bệnh nên uống thuốc trực tiếp với nước lọc, không nên dùng cùng lúc với thức ăn để tránh gây ra một số tương tác về một số chất không mong muốn. Liều lượng được chỉ định phổ biến bao gồm
– Dạng tiêm bắp
Người bệnh được chỉ định tiêm 100mg/ ngày trong nhiều lần, tuy nhiên trong điều trị trầm cảm bằng thuốc Imipramine, việc tiêm không được khuyến khích.
– Liều uống ở người trưởng thành
- Điều trị ngoại trú: Bắt đầu với liều lượng 75mg/ngày, chia làm nhiều lần trong ngày. Nếu người bệnh có cải thiện tốt có thể tăng lên có thể tăng dần liều lượng 150mg/ngày, tuy nhiên không vượt quá 200mg/ngày.
- Điều trị nội trú: Liều khởi đầu từ 100 – 150 mg/ngày, tùy tình trạng có thể bắt đầu với liều 200mg/ ngày. Trong vòng 2 tuần nếu các cải thiện không đáng kể có thể tăng liều uống thuốc Imipramine nhưng không vượt quá 300mg/ ngày.
– Liều uống ở trẻ em
- Trẻ em trên 6 tuổi bắt đầu với liều 1,5 mg/kg/ngày, tăng 1mg/ kg sau 3- 4 ngày sử dụng nếu có liệu quả tốt, nguy nhiên không tăng quá 5 mg/kg/ngày.
- Với trẻ em lứa tuổi thiếu niên khởi đầu với 15- 20mg/ ngày, tăng dần liều nhưng không vượt quá 100mg/ ngày
- Điều trị đái dầm ở trẻ nhỏ với liều 25mg, dùng trước khi ngủ 1h, có thể tăng liều 25mg/ ngày sau 1 tuần nếu không cho các phản ứng tích cực. Không dùng quá 2,5 mg/kg/ngày hoặc 50 mg/ngày cho trẻ dưới 12 tuổi; trẻ trên 12 tuổi không dùng quá 3 tháng với liều tối đa 75 mg/ngày.
- Theo dõi các phản ứng với trẻ uống thuốc Imipramine liều cao hơn ≥ 3,5 mg/kg/ngày ( với trẻ dưới độ tuổi thanh thiếu niên)
– Liều uống ở người già
- Khởi đầu với liều 25 – 50 mg/ ngày, uống trước khi đi ngủ .
- Người điều trị nội trú có thể tăng liều 3 ngày/ lần theo chỉ định từ bác sĩ hoặc tăng liều 1 tuần với người điều trị ngoại trú, nhưng không vượt quá 100mg một lần cho người bệnh nội trú và hàng tuần cho người bệnh ngoại trú nếu dung nạp, liều tối đa là 100 mg/ngày.
Trong một số trường hợp, chẳng hạn nếu người bệnh cố các công việc, phải học tập hay lái xe, vận hành máy móc vào ban ngày, bác sĩ hoàn toàn có thể linh hoạt cho phép dùng thuốc Imipramine vào buổi tối để hạn chế một số tác dụng phụ không mong muốn. Tuy nhiên cách dùng này cần thông báo và trao đổi với bác sĩ để đảm bảo phù hợp nhất.
Chống chỉ định
Thuốc Imipramine cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng sau
- Người dị ứng với các thành phần của thuốc hoặc các thuốc khác thuộc nhóm chống trầm cảm 3 vòng
- Phụ nữ có thai và người đang cho con bú nên thông báo với bác sĩ
- Trẻ nhỏ dưới 6 tuổi
- Người già, người lớn tuổi, người có các vấn đề về sức khỏe nên trao đổi chi tiết với bác sĩ
- Người đang hoặc đã từng sử dụng các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày gần đây
- Người có dự định mang thai, phẫu thuật hoặc tiểu phẫu trong thời gian sắp tới nên thông báo với bác sĩ
- Người có tiền sử động kinh, hoặc có nguy cơ động kinh do có liên quan đến các tổn thương não bộ hay chứng nghiện rượu
- Người mắc tăng nhãn áp góc đóng
- Người có tiền sử các bệnh lý về gan, thận, dạ dày, tim mạch, tuyến tiền liệt, hoặc bất cứ tổn thương bất thường nào tại các cơ quan nội tạng
- Người đang điều trị bằng liệu pháp sốc điện để cải thiện các triệu chứng tâm thần
- Người đang sử dụng các nhóm thuốc như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc điều trị bệnh tuyến giáp, methylphenidate, các nhóm thuốc chống đông máu, thuốc điều trị giãn cơ..
- Không dùng cùng lúc với rượu, thuốc lá hoặc thông báo với bác sĩ nếu bạn có xu hướng nghiện các chất này
Tác dụng phụ
Thuốc Imipramine có thể gây ra nhiều phản ứng phụ không mong muốn cho người bệnh, đặc biệt trong thời gian đầu mới sử dụng. Các tác dụng phụ này có bao gồm cả các phản ứng về mặt tinh thần lẫn thể chất khiến một số người bệnh cảm thấy mệt mỏi nhiều hơn. Bác sĩ thường sẽ thông báo trước cho người bệnh về các phản ứng phụ có thể xảy ra để có biện pháp cải thiện phòng ngừa từ sớm.
Một số phản ứng phụ thường gặp nhất khi dùng thuốc Imipramine bao gồm
- Gặp các vấn đề về tiêu hóa, chẳng hạn đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón..
- Có cảm giác châm chích trên cơ thể, ngứa
- Khô miệng, ăn uống kém ngon miệng
- Có cảm giác buồn nôn và nôn
- Mệt mỏi, suy nhược, cảm giác các cơ quan mất phối hợp
- Nhìn mờ, rối loạn thị lực
- Ù tai
- Buồn ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ
- Rụng tóc nhiều hơn
- Giảm ham muốn tình dục ở cả nam lẫn nữ
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu phát hiện có các triệu chứng bất thường sau khi dùng thuốc Imipramine
- Đau tức ngực, nhịp đập nhanh/ chậm bất thường
- Mệt mỏi, khó thở, cảm giác muốn ngất xỉu
- Tê cứng đột ngột hoặc yếu cơ
- Suy giảm về thị giác, tầm nhìn, khó đi đứng cân bằng
- Sốt, đau họng;
- Chảy máu bất thường ở mũi, miệng, âm đạo hoặc xuất hiện các vết đỏ, vết bầm tím trên da nhưng không bị va đập trước đó
- Lú lẫn, ảo giác, suy nghĩ khác thường hoặc hành vi khác thường;
- Tiểu buốt hoặc khó tiểu;
- Co giật hoặc có biểu hiện của động kinh
- Vàng da hoặc mắt sau một thời gian uống thuốc vì có thể liên quan đến bệnh gan
- Có dấu hiệu kích động hơn, chẳng hạn muốn tự sát, bốc đồng
Thực tế các phản ứng phụ xảy ra ở mỗi bệnh nhân khi sử dụng thuốc Imipramine đều sẽ khác nhau, không phải ai cũng nghiêm trọng giống nhau. Tuy nhiên người bệnh nên theo dõi các phản ứng của cơ thể ngay sau khi dùng thuốc để kịp thời phát hiện và thông báo cho bác sĩ, tránh các tình trạng nghiêm trọng khác xuất hiện gây nguy hiểm.
Điều gì xảy ra khi sử dụng thuốc Imipramine quá liều?
Việc sử dụng thuốc Imipramine quá liều có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng đến cả kết quả điều trị và sức khỏe của người dùng, ảnh hưởng đến cả tính mạng đặc biệt nếu không nhanh chóng phát hiện kịp thời. Các triệu chứng xảy ra khi sử dụng quá liều bao gồm
- Chóng mặt, lảo đảo, đứng không vững
- Buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng
- Co giật, giãn đồng tử
- Kích động, mất kiểm soát
- Ức chế hô hấp, chẳng hạn khó thở, đặc biệt tăng lên nếu kèm theo tình trạng nôn
- Hôn mê, ngất
Ngay khi phát hiện tình trạng này cần nhanh chóng đưa người bệnh đến bệnh viện gần nhất để thực hiện cấp cứu, rửa ruột, bù nước và thực hiện các biện pháp điều trị khác. Trong trường hợp người bệnh có dấu hiệu hôn mê sâu, cần liên hệ với bệnh viện gần nhất để biết cách sơ cứu kịp thời, tránh dịch nôn làm tắc phổi. Bệnh nhân sau đó có thể được điều trị bằng than hoạt tính, diazepam, natri lactat, lidocain, dopamin .. tùy từng trường hợp.
Một số lưu ý khi dùng thuốc Imipramine
Cần chú ý rằng, thuốc Imipramine cũng giống như một số nhóm thuốc điều trị trầm cảm khác chính là sẽ không cho hiệu quả ngay lập tức mà phải sau một thời gian mới bắt đầu phát huy tác dụng. Người bệnh trầm cảm cùng một số vấn đề tâm lý khác có thể phải duy trì dùng thuốc trong một thời gian dài theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo thuốc mang đến kết quả cải thiện đúng như mong đợi.
Để đảm bảo dùng thuốc có hiệu quả và hạn chế được một số tác dụng phụ không mong muốn khác, người bệnh cần lưu ý các vấn đề sau
- Tuân thủ tuyệt đối liều lượng thuốc được bác sĩ chỉ định
- Thông báo cho bác sĩ đầy đủ về các loại thuốc đang sử dụng, tiền sử bệnh lý
- Không tự ý tăng/ giảm liều hoặc kết hợp với với các thuốc khác ngoài đơn thuốc
- Trong trường hợp muốn giảm liều, bác sĩ cần xem xét về các dấu hiệu cải thiện của người bệnh, từ đó mới bắt điều điều chỉnh liều lượng trước khi cắt thuốc hoàn toàn
- Uống thuốc với một cốc nước lớn, không nên nhai hay nghiền viên uống, đồng thời nên duy trì uống thuốc trong một khung giờ nhất định
- Không nên sử dụng thuốc Imipramine đồng thời với thực phẩm do có thể gây tương tác, tuy nhiên nếu bạn khó uống thuốc bình thường có thể trao đổi thêm với bác sĩ
- Tuyệt đối không sử dụng bia rượu hay các chất kích thích khác trong suốt thời kỳ sử dụng thuốc
- Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời vì thuốc Imipramine có thể làm tăng nguy cơ nhạy cảm quá mức với ánh sáng
- Cẩn trọng với người làm các công việc lái xe người cần phải tập trung cao độ, người già do có thể gây mất phương hướng, mất thăng bằng và té ngã
- Bổ sung dinh dưỡng hợp lý để phục hồi tốt về cả thể chất lẫn tinh thần, trong đó nên tăng cường các loại thực phẩm lành mạnh, chẳng hạn như rau xanh, trái cây, các loại hạt…
- Kết hợp với lối sống lành mạnh, vận động nhiều hơn, ngủ đủ giấc mỗi ngày
- Để điều trị trầm cảm tốt nhất, bên cạnh dùng các loại thuốc trầm cảm như thuốc Imipramine người bệnh nên kết hợp song song với các liệu pháp tâm lý để tinh thần thoải mái, lạc quan, vui vẻ, nhìn nhận vấn đề một cách chính xác người bệnh mới có thể hoàn toàn thoát khỏi trầm cảm
Thuốc Imipramine được chỉ định cho bệnh nhân trầm cảm với mục đích cân bằng được hóa chất trong não bộ, từ đó giúp tâm trí người bệnh có nhiều năng lượng và những cảm xúc tích cực hơn. Tuy nhiên để điều trị trầm cảm hiệu quả nhất, người bệnh cần luôn tin tưởng chấp nhận theo những chỉ định của bác sĩ kết hợp với lối sống lạc quan thì mới có thể đón chào một cuộc sống mới hạnh phúc nhất!
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!